Có 3 protein cần thiết cho quá trình nhập và xuất ở nhân tế bào đã
được xác định là Ran (một protein thể đơn gắn GTP) và 2 protein vận chuyển có
thể xuyên qua nhân tế bào với tên gọi α và β importin.
Mặc dù con đường vận chuyển các phân tử thông qua các protein này
có nhiều đặc điểm chung ở thực vật và động vật nhưng các importin ở thực vật có
thể nhận biết các phân tử tín hiệu có vai trò định vị nhân tế bào ở phổ rộng
hơn so với động vật. Có nghĩa là ở thực vật thì hệ thống này sẽ nhận biết số
lượng phân tử tín hiệu nhiều hơn so với động vật.
Khi các protein importin mang các phân tử cần chuyên chở thì các importin này sẽ di chuyển vào nhân mà không cần liên kết với GTP-Ran.
Các protein tín hiệu được sử dụng trong việc định hướng các protein chức năng đến mục tiêu
Quá trình đồng dịch mã và biến đổi protein sau giải mã phân biệt các tín hiệu cho protein chức năng
Bào quan
|
Chức năng tín hiệu
|
Trình tự protein mang chức năng
|
Receptor nhận tín hiệu
|
ER
|
Chèn bổ sung protein vào quá trình đồng dịch mã
|
Đầu N kị nước chứa domain 6-12 acid amin
|
Phần tử nhận tín hiệu
|
ER
|
Duy trì protein trong mạng lưới nội chất
|
Đầu C với chuỗi Lys-Asp-Glu-Leu
|
HDEL- Receptor hoặc ERD2
|
Golgi
|
Duy trì các protein xuyên màng trong thể Golgi
|
Trình tự xuyên màng
|
Chưa xác định
|
Không bào
|
Điều hướng các protein nội màng đến không bào
|
Đầu cuối N với chuỗi Asn-Pro-Ile-Arg
|
BP80 hoặc VSR-At1
|
Không bào
|
Điều hướng các protein nội màng đến không bào
|
Đầu cuối C với các chuỗi kị nước
|
RMR (các chuỗi RING H2 di chuyển xuyên màng có cấu trúc tương
đồng với receptor)
|
Peroxisome
|
Chèn bổ sung protein vào quá trình sau giải mã
|
Đầu cuối C với chuỗi Ser-Lys-Leu
|
SKL receptor
|
Ti thể
|
Bổ sung protein vào quá trình sau giải mã
|
Các phân tử có mang chuỗi xoắn với điện tích dương ở một đầu và
điện tích âm ở đầu còn lại tương tứng với một đầu thích nước và đầu còn lại
kị nước
|
Phúc hợp thể vận chuyển ngoại màng TOM22/TIM 17
|
Lục lạp
|
Chèn bổ sung protein vào quá trình sau giải mã
|
Chưa có chuỗi trình tự tương ứng
|
Thể vận chuyển ngoại màng TOC159 và các polypeptide khác
|
Lục lạp
|
Chèn bổ sung protein vào quá trình đồng dịch mã trong mạng lưới
nội chất sau quá trình chuyển các protein đến các điểm kết nối tại lục lạp
|
Đầu cuối N kị nước tương tác với ER trong khi chuỗi trình tự
tương tác với lục lạp vẫn chưa được xác định (vd: enzyme Carbonic anhydrase
1)
|
Hệ thống nhận dạng tín hiệu trên ER trong khi hệ thống nhận tín
hiệu trên lục lạp chưa xác định
|
Nhân
|
Điều hướng các yếu tố phiên mã, protein histone cũng như các
protein khác đến nhân tế bào để thực hiện chức năng sinh học
|
Vd:
chuỗi trình tự nhập: Pro-Pro-Lys-Lys-Lys-Arg-Lys-Val Chuỗi trình tự xuất: Leu-Ala-Leu-Lys-Leu-Ala-Gly-Leu-Asp-Ile |
Thành phần importin của các lỗ trên màng nhân
|
Không có nhận xét nào: